Một động từ có thể có rất nhiều hình thái khác nhau, tuy nhiên các em cần lưu ý các thì động từ và các động từ khuyết thiếu dưới đây nhé!
1. Hiện tại tiếp diễn
Hiện tại tiếp diễn = is/are + -ing (VD: she is painting, they are doing, it is growing).
Thì này được sử dụng để nhấn mạnh rằng một hành động đang xảy ra ngay tại thời điểm hiện tại. Nó có thể được coi là hành động song song với một động từ ở thì hiện tại đơn (no-ing).
VD: Engines powered by ions
can travel great distances and
are currently
carrying satellites beyond our solar system.
2. Hiện tại hoàn thành
Hiện tại hoàn thành = has/have + quá khứ phân từ (VPII) (VD: has painted, has done, have grown)
- Thì này thường được sử dụng bằng cách thêm -ed vào động từ, được sử dụng cho các hành động bắt đầu trong quá khứ và đang tiếp diễn cho đến hiện tại.
- Động từ bất quy tắc quan trọng nhất = “to be” thành “has/have been”.
- Các từ for, since, over, và during thường là dấu hiệu cho thì hiện tại hoàn thành.
VD: Since around 500 B.C., people
have cultivated tomatoes in Mesoamerica
3. Quá khứ đơn
- Động từ quá khứ đơn V + -ed, ví dụ: played, painted
- Diễn tả một hành động đã kết thúc trong quá khứ.
- Thường giống với quá khứ phân từ.
- Động từ bất quy tắc quan trọng nhất “to be” thành “was/were”.
- Ngày tháng và khoảng thời gian thường là dấu hiệu cho thì quá khứ đơn.
VD:
Around
500 B.C., the inhabitants of Central America
began to cultivate the first tomatoes.
During
the Middle Ages, many members of the nobility
lived in castles.
4. Quá khứ hoàn thành
Quá khứ hoàn thành = had + phân từ quá khứ (VD: had painted, had done, had grown).
Khi một câu đề cập đến hai hành động đã hoàn thành, thì quá khứ hoàn thành được dùng để chỉ hành động xảy ra trước.
Lưu ý: cụm từ “by the time” là một dấu hiệu cho quá khứ hoàn thành.
5. “would” và “will”
Thì tương lai = will + động từ nguyên thể
Thì tương lai được dùng để diễn tả những hành động chưa xảy ra nhưng chắc chắn sẽ xảy ra và để chỉ ra những dự đoán, gợi ý và hy vọng trong tương lai.
VD: Over the next several decades, demographers believe, millions of people
will migrate to cities from rural areas.
Thể điều kiện = would + động từ nguyên thể
Được sử dụng để mô tả các tình huống giả định: những tình huống có thể hoặc có thể xảy ra nhưng chưa thực sự xảy ra.
VD: Many people who think of the tomato as a vegetable
would be surprised to learn that it is actually a fruit.
Would + động từ cũng có thể chỉ một hành động lặp lại trong quá khứ.
VD: The Fireside Poets, so called because families would read them aloud in front of
their fireplaces, were as popular in the nineteenth century as rock stars are today
6. “Would have” và “Will have”
Quá khứ điều kiện = would have + động từ
“Would have” được sử dụng để mô tả một hành động có thể đã xảy ra, nhưng điều đó đã không thực sự xảy ra.
VD: If the Washington Monument had been constructed as originally designed, the National Mall
would have been anchored by a pantheon of 30 columns
Tương lai hoàn thành = will have + động từ
“Will have” được dùng để diễn tả một hành động trong tương lai sẽ kết thúc trước khi hành động thứ hai xảy ra.
Giống như thì quá khứ hoàn thành, thì này thường được kết hợp với cụm từ chỉ thời gian.
VD: By the time construction on the GIFT Diamond Tower is complete, workers
will have spent more than three years assembling the 87-story building.
7. Câu bị động
Trong cấu trúc bị động, chủ thể và tân ngữ bị đảo lộn. X thực hiện Y (chủ động) trở thành y được thực hiện bởi X (thụ động). Lưu ý rằng cấu trúc “by” kết hợp với dạng “to be” thường là dấu hiệu cho thể bị động.
Active: William Shakespeare wrote Hamlet.
Passive: Hamlet was written by William Shakespeare
Cấu trúc câu phức tạp
Những lỗi về hình thái động từ trong các câu đơn giản các em có thể thấy khá rõ ràng. Nhưng khi các câu trở nên phức tạp hơn, các em sẽ dễ dàng bỏ lỡ những ngữ cảnh nhỏ để xác định động từ cần ở dạng nào.
VD: Author and anthropologist Zora Neale Hurston, whose active period spanned from 1925 to 1950, famously
wrote many different types of literary works, including novels, plays, and essays.
Trong câu này ta biết: “Hurston, whose active period spanned from 1925 to 1950” , Thông tin này cho chúng ta biết rằng chúng ta nên sử dụng động từ "wrote" ở thì quá khứ .
Thiếu trợ động từ
Chỉ những động từ thường mới có thể hoạt động mà không cần trợ động từ.
VD:
- Phosphorous, an impurity which can cause steel to be too brittle, commonly found in raw iron ore.
- Phosphorous, an impurity which can cause steel to be too brittle, is commonly found in raw iron ore.
Câu đầu tiên thiếu một động từ chính. Động từ quá khứ "found" đang được sử dụng như một tính từ để mô tả phốt pho, vì vậy không thể hoạt động như một động từ chính. Chúng ta cần thêm trợ động từ "is".
Khi một trợ động từ bị thiếu, cụm động từ đó không còn có thể hoạt động như động từ chính của câu. Điều này thường tạo ra lỗi phân đoạn câu.
Trần Đình Quang (1560 SAT, THPT Chuyên Khoa Học tự nhiên) Trải nghiệm học SAT với TOEFL, con chỉ biết diễn tả bằng 3 từ thôi: Quá tuyệt vời Con chưa từng thấy ai hiểu biết mà vẫn vô cùng quan tâm và biết lắng nghe, chia sẻ như cô Vân Anh. Kể cả sau 3 năm rồi, con vẫn cảm thấy rất an toàn khi luôn có 1 cô giáo nhiệt tình và thông thái như cô ở gần bên. "You are always there, teacher, and I don't really know how much I appreciate your help and guidance".