Disable Preloader

SAT Digital Writing - Nguyên tắc đồng nhất chủ ngữ-động từ

Trong các dạng câu hỏi thi Đọc và Viết SAT, các câu hỏi về nguyên tắc đồng nhất chủ ngữ-động từ là một trong các dạng bài chắc chắn sẽ có trong bài thi. Dạng câu hỏi này sẽ yêu cầu các em phải nhớ rõ các nguyên tắc giữa chủ ngữ và động từ trong câu. Vậy các em có thể xử lý dạng câu hỏi này thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để ôn lại kiến thức và luyện tập một số câu hỏi nhé!

Dạng câu hỏi

Các em sẽ được đưa ra một số các ghi chú và yêu cầu như sau:

When a fire burns red or green or blue, the color of its flames ____________ chemical composition of the combustible material.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A. indicate
B. indicates
C. have indicated
D. are indicating


Để xử lý được dạng câu hỏi này, các em cần nắm chắc:
  1. Nguyên tắc đồng nhất chủ ngữ-động từ
  2. Mẹo/tips áp dụng

Nguyên tắc chung

Nguyên tắc đồng nhất chủ ngữ-động từ là một phần quy ước tiêu chuẩn của tiếng Anh, yêu cầu chủ ngữ và động từ trong câu phải thống nhất về số lượng (chủ ngữ số nhiều - động từ số nhiều, chủ ngữ số ít - động từ số ít)

VD: Apples are different from oranges.
Vì "Apples " là chủ ngữ số nhiều nên nó cần được ghép với dạng số nhiều của động từ “are”

Những câu hỏi này thường hỏi về động từ ở ngôi thứ ba số ít (she/ſhe/it/one) và ngôi thứ ba số nhiều (they) vì những dạng này có khả năng gây nhầm lẫn cao nhất.
Điều quan trọng nhất cần nhớ về dạng số ít và số nhiều của động từ:
  • Động từ số ít kết thúc bằng s (hoặc es)(VD: it makes/washes)
  • Động từ số nhiều không kết thúc bằng -s (hoặc es) (VD: they make/wash)

Lưu ý: nguyên tắc trên về chia động từ  ngược lại với danh từ, có -s (hoặc es) thì danh từ thường ở số nhiều và không -s (hoặc es).
Một vài trường hợp ngoại lệ:
- Danh từ số nhiều nhưng không kết thúc bằng “s” hoặc “es”
Một số danh từ số nhiều đặc biệt, không kết thúc bằng “s” hoặc “es”: people (số nhiều của person), mice (số nhiều của mouse), feet (số nhiều của foot), teeth (số nhiều của tooth), data (số nhiều của datum), criteria (số nhiều của criterion), phenomena (số nhiều của phenomenon), fungus (số nhiều của fungi), radii (số nhiều của radius)

- Danh từ số ít nhưng kết thúc bằng “s” 
Một số danh từ số ít đặc biệt kết thúc bằng “s” hoặc “es”. Thường là tên của một số môn học (ví dụ: economics, civics, physics, mathematics, politics), tên một số loại bệnh (ví dụ:measles, rabies, tuberculosis, diabetes), hoặc tên một số quốc gia (United States, Laos), hoặc một số trường hợp đặc biệt (news)
Các em cần lưu ý về các danh từ này để chia động từ cho đúng nhé.

Nguyên tắc cụ thể

1. Chủ ngữ - Mệnh đề phụ - Động từ
Trong cấu trúc này, một mệnh đề phụ được chèn vào giữa chủ ngữ và động từ để đánh lạc hướng thực tế rằng chủ ngữ là số ít và động từ là số nhiều hoặc ngược lại. 
Các mệnh đề phụ thường là là mệnh đề quan hệ.
VD: Green tea with mint, which is a popular drink in many Middle Eastern countries, is said to have many health benefits.

2. Chủ ngữ - Cụm giới từ - Động từ
Cụm từ giới từ là cụm từ bắt đầu bằng giới từ (VD: in the box, under the table, over the hill). Các cụm giới từ thường được chèn vào giữa các chủ ngữ và động từ để đánh lạc hướng các em.
VD: The patent for the first mechanical pencils was granted to Sampson Morgan and John
Hawkins in England during the early nineteenth century.
Cụm giới từ là “for the first mechanical pencils”

Nguyên tắc cụ thể 1

3. Động từ trước chủ ngữ
Trong cấu trúc này, trật tự từ thông thường của câu đảo ngược để động từ được đặt trước chủ ngữ. Các câu có thể bắt đầu bằng một cụm giới từ, theo sau là động từ và sau đó là chủ ngữ.
VD: Among the finds from a recent archaeological dig were earthenware knobs originally used for “paywalls," boxes into which Elizabethan theater-goers deposited their fees.
Trong câu VD này, chủ ngữ là “earthenware knobs” và động từ là “were”.

4. Chủ ngữ ghép
Một chủ ngữ ghép bao gồm hai danh từ-số ít hoặc số nhiều-được nối bởi từ “and”. Các chủ ngữ ghép ở số nhiều và do đó động từ cũng ở số nhiều.
Mặc dù các chủ ngữ ghép thường khá đơn giản trong các câu ngắn, nhưng chúng có thể dễ dàng bị bỏ qua trong các câu dài hơn nếu các em không đọc kỹ hoặc chỉ chú ý đến danh từ ở gần động từ. 
VD: Pigeons make highly effective messengers because their speed and homing ability allow them to quickly and reliably reach familiar destinations.
Lưu ý: trường hợp ngoại lệ của chủ ngữ ghép là các cụm từ hay đi với nhau, ví dụ điển hình là các món ăn truyền thống
VD: Green eggs and ham is Sam’s favorite breakfast.
Ở VD này, “green eggs and ham” là một món ăn truyền thống, giống như “fish and chips”, và được chia ở số ít. Các em có thể nhìn danh từ “breakfast” ở phía sau cũng được chia ở số ít để tìm suy ngược lại động từ trong câu, theo nguyên tắc đồng nhất chủ ngữ - đại từ - danh từ ám chỉ.

5. There is/ are
There is
There was             + danh từ số ít
There has been

There are
There were            + danh từ số nhiều
There have been

VD: In recent years, there have been many questions raised about the safety of
genetically modified foods.

6. Dạng V-ing = Số ít
Dạng V-ing thường có động từ chia ở số ít khi chúng đóng vai trò là chủ ngữ. 
VD: Playing parlor games such as charades was a popular pastime in the early twentieth
century, before the invention of radio and television.

Nguyên tắc cụ thể 2

7. Danh từ tập thể 
Danh từ tập thể là danh từ chỉ các nhóm người. Các ví dụ phổ biến bao gồm agency,
institution, school, committee, jury, city, country, company, university, và  team.. 
  • Các danh từ này được chia ở số ít nếu danh từ chỉ 1 nhóm người nói chung (VD: The Jury is going to decide today.)
  • Các danh từ này được chia ở số nhiều nếu danh từ đó ám chỉ đến thành viên trong nhóm. )VD: the jury are returning to their homes tomorrow.)
8. Đại từ bất định
Đại từ bất định đề cập đến danh từ không xác định. Chúng được sử dụng để chỉ số lượng và có thể dùng động từ số ít hoặc số nhiều.
 

Số ít

Số nhiều

 

Cả hai

 

No one
Any
One
Each
Every
Another
Much
The number

Few
Both
Several
Many
Others
A number

Any
None
Some
More
Most
All


Khi (n)either và (n)or được ghép với hai danh từ, động từ phải đi với danh từ trước động từ.
VD: Neither Amy Tan nor Maxine Hong Kmgston was raised in a literary family, but both became avid readers while growing up near San Francisco.

Mẹo khi làm bài

Loại bỏ thành phần thừa trong câu 
Khi một động từ đứng ngay sau chủ ngữ, ta có thể dễ dàng thấy được sự đồng nhất. Tuy nhiên, khi cấu trúc câu trở nên phức tạp hơn, các lỗi liên quan đến chủ ngữ và động từ có thể khó phát hiện hơn nhiều. 
Nếu các em nhận thấy các từ ngữ hoặc cụm từ thừa, hãy loại bỏ chúng khỏi câu và thử xét đến chủ ngữ vào động từ thôi.
Các cụm từ xen giữa này bao gồm:
  • Mệnh đề quan hệ 
  • Cụm giới từ
  • Thành phần trong 2 dấu phẩy hoặc 2 dấu gạch ngang
VD:
Istanbul, the most populous of all European cities, were founded in the first millennium BCE.
Istanbul, the most populous of all European cities, was founded in the first millennium BCE.
Danh từ gần nhất với động từ là cities là danh từ số nhiều, tuy nhiên nó không phải là chủ ngữ, mà ‘Istanbul” mới là chủ ngữ trong câu, cụm từ thừa là cụm trong 2 dấu phẩy “ the most populous of all European cities”. Vì vậy đáp án đúng là B. was.

Phát hiện dấu hiệu câu đảo ngữ 
Đôi khi động từ sẽ được đảo lên đứng trước chủ ngữ và các lỗi liên quan đến chủ ngữ và động từ có thể khó phát hiện hơn nhiều. Nếu các em thấy bắt đầu câu không phải là cụm danh từ, mà là một cụm giới từ, hoặc cụm trạng từ, hãy thử đổi vị trí và xét chủ ngữ-động từ theo đúng đúng thứ tự thường.
VD: 
Standing behind the building were a school and a supermarket.
Standing behind the building was a school and a supermarket.

Trong ví dụ trên, bắt đầu câu là cụm trạng từ chỉ vị trí (cụm giới từ), vậy đây là dấu hiệu của câu đảo ngữ. Các em đảo thành phần đứng sau động từ lên trước, vậy chủ ngữ câu này là “a school and a supermarket”. Vậy đáp án đúng là A. were.

Mẹo khi làm bài 1

Nguyên tắc thiểu số 
Đáp án đúng luôn chỉ có 1. Vậy đáp án số ít có 1, mà đáp án số nhiều có 2 và 3 sự lựa chọn, thì khả năng rất cao đáp án đúng chính là đáp án số ít. Ngược lại, đáp án số nhiều có 1, mà đáp án số ít có 2 và 3 sự lựa chọn, thì khả năng rất cao đáp án đúng lại là đáp án số nhiều. 
Quay lại ví dụ ở đầu bài.
When a fire burns red or green or blue, the color of its flames ____________ chemical composition of the combustible material.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A. indicate
B. indicates
C. have indicated
D. are indicating

Ở đây, ta thấy cả 3 đáp án A, C, D đều là số nhiều, vậy đáp án đúng là đáp án số ít. B

Lưu ý: đôi khi người ra đề sẽ lừa học sinh, vậy các em nên kiểm tra lại vào bài, và áp dụng các nguyên tắc đã học ở trên để check lại. Trong câu này, chủ ngữ là “the color”, cụm giới từ “of its flames” là thành phần thừa có thể gạch bỏ. Vậy chắc chắn chủ ngữ là số ít. B vẫn là đáp án đúng.

Bài tập

Bài 1:
A Neapolitan pizza made with San Marzano tomatoes _________ considered more traditional than one made with any other type of tomatoes. 
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A. are
B. have been
C. is
D. were
Đáp án: C

Bài 2:
The sum of money one donates to registered nonprofit organizations __________ deduction that can be made from one's taxable income.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A. represent
B. represents
C. are representing
D. have represented
Đáp án: B

Bài 3:
Called embouchure, the shape of a skilled trumpet player's lips _________ for playing a wide range of notes with clear tone and without muscle strain.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A. allows
B. are allowing
C. allow
D. have allowed
Đáp án: A


DMCA.com Protection Status

Để lại tin nhắn!