Disable Preloader

Mẹo làm bài Writing Digital SAT (Phần 1)

Chắc hẳn khi làm bài thi SAT, các em sẽ mong muốn có những mẹo giúp mình làm bài nhanh hơn, chính xác và hiệu quả hơn đúng không nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để nắm được những mẹo cần thiết khi làm bài thi phần Writing trong Digital SAT nhé!

TIPS LÀM BÀI CHUNG CHO PHẦN WRITING

Tip 1: Hãy lựa chọn câu trả lời đúng ngữ pháp ngắn gọn nhất
Nếu có nhiều hơn một lựa chọn trả lời đúng về mặt ngữ pháp thì lựa chọn nào ngắn gọn hơn sẽ đúng. Câu trả lời ngắn nhất không phải lúc nào cũng đúng, nhưng nếu bạn có thể thu hẹp câu hỏi xuống còn hai lựa chọn đều đúng ngữ pháp thì thông thường, câu trả lời ngắn gọn hơn sẽ là câu trả lời đúng.

Tip 2: Tính nhất quán chính là chìa khóa
Nhiều quy tắc ngữ pháp trong bài viết SAT có liên quan đến tính nhất quán. Ví dụ trong một câu chúng ta cần sự nhất quán về: 
  • Thì động từ: động từ cần điền phải có sự phù hợp về thì với những động từ còn lại được sử dụng ở trong bài đọc
  • Số lượng giữa chủ ngữ và động từ: nếu chủ ngữ số ít thì động từ cũng cần phải số ít và ngược lại
  • Đại từ thay thế danh từ: Đối với những câu cần điền một đại từ thì chúng ta cũng phải xác định được đại từ đó thay thế cho danh từ nào và là số ít hay số nhiều đều phải nhất quán với danh từ đó.
  • Cấu trúc song song: đối với những câu thuộc cấu trúc song song thì chúng ta cũng cần phải có sự nhất quán về loại từ/cấu trúc được sử dụng, ví dụ cùng là danh từ hay tính từ hay động từ,... 

Tip 3: Từ “being” thường báo hiệu là một lỗi sai
Mặc dù “being” có thể được sử dụng một cách chính xác nhưng nó thường là dấu hiệu của lỗi ngữ pháp. Trong bài thi SAT, khi bạn gặp phải câu hỏi có từ "being" có thể báo hiệu lỗi dài dòng, thành ngữ và lỗi phân đoạn. Bất cứ khi nào bạn nhìn thấy từ "being" trong một câu cải thiện hoặc xác định được lỗi trong câu hỏi, rất có thể bạn đã tìm ra lỗi ngữ pháp.

TIPS LÀM BÀI CHUNG CHO PHẦN WRITING 1

DẠNG CÂU HỎI VỀ DẤU CÂU

Tìm hiểu thêm về dạng câu hỏi liên quan đến dấu câu, tham khảo bài viết SAT Digital Writing - Dấu câu

Tip 1: Nếu không chắc chắn có dấu phẩy (hoặc dấu gạch ngang), hãy thử đọc câu khi có và không có sự ngắt quãng

Hầu hết chúng ta thấy việc sử dụng dấu phẩy cần nhiều quy tắc phức tạp và hay lạm dụng nó, nhưng thực tế dấu phẩy (hoặc dấu gạch ngang) được dùng như là một sự ngắt quãng hay gián đoạn. 
Khi bạn thấy có sự xuất hiện của dấu phẩy (hoặc dấu gạch ngang) trong bài thi và không chắc chắn nên sử dụng nó hay không thì hãy đọc câu đó lên khi có sự ngắt quãng và không có sự ngắt quãng và xem câu đó liệu có còn ý nghĩa và đạt hiệu quả không.
Ví dụ 1: You, Anna, are a beautiful dancer.
Ta có thể thấy có sự gián đoạn trước và sau “Ann”. Nếu chúng ta đọc câu này lên mà không có sự ngắt nghỉ thì câu sẽ thấy rất kỳ.
Ví dụ 2: The word “facile” comes from the Spanish word for easy.
Ở ví dụ này ta thấy nếu thử ngắt quãng trước và sau từ “facile” thì câu sẽ thiếu tự nhiên, vì vậy chúng ta sẽ không dùng dấu phẩy khi thành phần đó quan trọng trong câu.

Tip 2: Hãy xác định kỹ xem vế/cụm đó có thể hiện một ý trọn vẹn hay không?
Trước hết, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu xem thế nào là một ý trọn vẹn?
  • Về mặt cấu trúc: một ý hoàn chỉnh sẽ cần phải có đầy đủ chủ ngữ, vị ngữ 
  • Về mặt nội dung: diễn đạt một ý nghĩa đầy đủ mà không cần phụ thuộc vào câu khác
Ví dụ: 
  • Although I arrived at the airport late. -> câu chưa hoàn chỉnh, vẫn cần 1 vế câu nữa để diễn đạt được hết ý nghĩa “although”
  • I arrived at the airport late. -> câu hoàn chỉnh
Vậy khi một vế/cụm đã thể hiện được một ý hoàn chỉnh và có thể đứng một mình, không cần chúng ta phải ngắt nghỉ thì mình sẽ tách với vế/cụm đó với dấu chấm phẩy hoặc dấu phẩy đi kèm với một liên từ phù hợp.

Hãy luôn nhớ 1 quy tắc quan trọng trong việc liên kết 2 mệnh đề độc lập: dấu chấm phẩy = dấu phẩy + FANBOYS = dấu chấm
Ví dụ: He woke up; he decided to go to back to bed.
= He woke up, and he decided to go back to bed.
= He woke up. He decided to go back to bed.
DẠNG CÂU HỎI VỀ DẤU CÂU 1
Tip 3: Sử dụng phương pháp loại trừ từ đáp án trước
Có 2 hướng để chúng ta có thể áp dụng phương pháp loại trừ này:
  • Thứ 1: Những đáp án có cùng sử dụng những dấu câu chung chức năng thì chứng tỏ chúng sẽ đều là những đáp án sai
Ví dụ: Recent modeling suggests that although the orbits of Saturn and Neptune were once _____ has escaped Neptune’s pull.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A. in Sync, Saturn
B. in sync. Saturn
C. in sync; Saturn
D. in sync, but Saturn
Rõ ràng ta thấy đáp án B, C và D đều sử dụng các dấu câu cùng chức năng là liên kết 2 mệnh đề độc lập đó là dấu chấm = dấu chấm phẩy = dấu phẩy + liên từ “but” => loại và chọn đáp án A
Ngoài nhóm dấu câu trên, chúng ta còn có dấu hai chấm “:” và dấu gạch ngang “-” đều có chung chức năng là giải thích.
Hoặc dấu phẩy = dấu ngoặc đơn = dấu gạch ngang sẽ được dùng để ngắt câu và tách thành phần không quan trọng trong câu.
  • Thứ 2:  Phát hiện những đáp án có lỗi sai đôi khi có thể dễ dàng hơn việc chọn câu trả lời đúng
Ví dụ: A novel method of air conditioning-which has been adopted by some of the world's most powerful corporations, uses the simple power of ice. The system works ____ when lower power usage means that  energy is cheaper and lower temperatures require less power to freeze water.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
 A. by making ice at night,
 B. by: making ice at night
 C. by, making ice at night:
 D. by - making ice at night
Rõ ràng nhìn qua 4 đáp án chúng ta thấy, đáp án B,C,D đang dùng dấu phẩy và dấu gạch ngang chưa hợp lý giữa “by” và “making” khiến câu bị ngắt quãng và không còn trọn ý. Vậy nên suy ra chỉ còn đáp án A là đáp án chính xác. 
Để nắm rõ hơn về các lưu ý dùng dấu câu và những trường hợp không nên dùng dấu câu, các bạn có thể xem lại ở link

DẠNG CÂU HỎI VỀ TỪ NỐI

Tìm hiểu về dạng câu hỏi này, tham khảo bài viết SAT Digital Writing - Từ nối

Tip 1: Xác định được mối quan hệ chung giữa thông tin đề bài và từ nối

Đối với dạng câu hỏi từ nối, việc xác định mối quan hệ giữa thông tin cần liên kết trên đề bài giúp chúng ta xử lý đáp án nhanh và có độ chính xác cao. Ngay khi nắm được ý của thông tin, các bạn cần xác định ngay thông tin đang thể hiện mối quan hệ nào trong 3 nhóm: sự tiếp nối, nguyên nhân-kết quả, hay trái ngược nhau.
Việc chỉ ra mối quan hệ sẽ giúp mình loại bỏ được những từ nối không liên quan ở đáp án và chọn được đáp án có từ nối cùng thể hiện mối quan hệ đó.

Ví dụ:  For many years, scientists believed that Thomas Edison’s invention of the incandescent light bulb in 1879 was the first practical electric light. While Edison’s invention was a significant breakthrough, __________ British scientist Sir Hiram Maxim had actually developed a working electric light in 1878, a year before Edison.
Which choice completes the text with the most logical transition?
A) Additionally,
B) Consequently,
C) Moreover,
D) However,
Chúng ta xác định được mối quan hệ đối lập nhau giữa niềm tin rằng Edison đã phát minh ra bóng đèn điện đầu tiên và sự thật rằng Hiram Maxim đã phát triển nó vào 1 năm trước. Trong khi đó, chỉ có đáp án D thể hiện mối quan hệ tương phản này, đáp án sẽ là (D) however
DẠNG CÂU HỎI VỀ TỪ NỐI 1
Tip 2: Đọc câu hỏi một cách độc lập mà không nhìn vào các đáp án từ nối
Điều này cho phép các em xem xét các câu mà không bị thiên vị hoặc ảnh hưởng bởi từ chuyển tiếp đã cho trong phần đáp án. Chiến thuật này làm cho loại từ chuyển tiếp trở nên rõ ràng hơn.
Ngoài ra, tip này sẽ càng hiệu quả hơn nếu chúng mình thử suy nghĩ xem từ nối nào sẽ phù hợp trước khi nhìn các lựa chọn, nếu đáp án không có từ mình nghĩ tới thì hãy chọn đáp án mà mang cùng nghĩa hoặc mối quan hệ mà mình đang tìm kiếm. 

Tip 3: Loại bỏ 2 đáp án giống nhau
Trước hết chúng mình sẽ cùng nhìn qua các từ nối hay gặp trong bài thi SAT có cùng ý nghĩa và có thể được sử dụng thay thế cho nhau:
Nhóm 1: Continuers 

ADD INFORMATION

 

GIVE EXAMPLE

 

DEFINE, CLARIFY

 

EMPHASIZE​

COMPARE

 

SEQUENCE OF EVENTS

 

  • And
  • Also
  • Furthermore
  • In addition
  • Moreover
  • For example
  • For instance
  • Specifically
  • Effectively
  • Essentially
  • In other words
  • That is 
  • To sum up
  • In short
  • In fact
  • Indeed
  • Likewise
  • Similarly
  • By the same token
  • Next/then/Afterwards
  • Ultimately
=Eventually
= finally
= subsequently
Nhóm 2: Cause and effect 

CAUSE -> EFFECT​

EFFECT -> CAUSE​

  • Therefore
  • So
  • Thus
  • Consequently
  • As a result
  • Accordingly
  • Hence
  • To this end
  • Hence
  • Because
  • Thereby
  • Since
  • For
Nhóm 3: Contradictions

CONTRAST

CONCESSION

CONTRAST + CONCESSION​

  • But
  • Conversely
  • In contrast
  • Instead
  • Meanwhile
  • Otherwise
  • On the other hand
  • On the contrary
  • While
  • Although
  • In spite of
  • Despite even so
  • Even though
  • Nevertheless
  • Nonetheless
  • Rather/Alternatively
  • Still
  • Yet
  • Regardless
  • That said
  • However
  • Though

Nếu trong 4 đáp án, chúng ta phát hiện 2 đáp án đều thể hiện mối quan hệ như nhau và có thể thay thế cho nhau (ví dụ như “also” và “in addition”) hoặc các từ nối cùng nhóm ở bảng trên, các em có thể loại bỏ 2 đáp án này bởi cả 2 không thể là đáp án đúng. 

DẠNG CÂU HỎI VỀ CỤM BỔ NGHĨA

Để tìm hiểu về cụm bổ nghĩa, xem bài viết SAT Digital Writing - Cụm bổ nghĩa

Tip 1: Luôn nhớ quy tắc quan trọng rằng cụm bổ nghĩa sẽ phải đứng ở bên cạnh chủ ngữ mà nó đang bổ trợ.

Ví dụ: 
DẠNG CÂU HỎI VỀ CỤM BỔ NGHĨA 1

Đối với câu trên, chúng ta xác định được “a time when the city was surrounded by Prussian troops” là cụm bổ nghĩa chỉ thời gian và theo quy tắc nó sẽ đứng cạnh thành phần mà nó muốn bổ trợ, cụ thể ở đây sẽ là ở bên trước cạnh từ “a time”. Vậy nhìn vào 4 đáp án, chúng ta sẽ chú ý tới thành phần cuối câu sẽ đứng trước cụm bổ nghĩa, rõ ràng chỉ có đáp án C chỉ năm “ 1871” là một mốc thời gian phù hợp với cụm bổ nghĩa mô tả, còn 3 đáp án còn lại đều là “Paris” chỉ địa điểm.
=> Đáp án C là đáp án chính xác

Tip 2: Tập trung vào xác định cụm bổ nghĩa đề cập tới ai/cái gì
Ở một số dạng bài tập về cụm bổ nghĩa, đáp án sẽ yêu cầu chúng mình tìm chủ ngữ chính xác mà cụm bổ nghĩa đang hướng tới. Cách nhanh nhất để tìm ra là chúng mình sẽ thử thay thế các đáp án làm chủ ngữ cho cụm bổ ngữ đấy. Đáp án nào thể hiện được đúng ý, ngữ cảnh của cụm bổ nghĩa thì chính là đáp án chính xác.

Ví dụ: By gazing sadly upon his owner,____________
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A) Tina was convinced to give the puppy more food.
B) Tina was convinced by the puppy to give him more food.
C) the puppy was convinced by Tina to give him more food.
D) the puppy convinced Tina to give him more food.

Ở câu này, chúng ta thấy sự xuất hiện của V-ing ở đầu là “Gazing” thể hiện một hành động chủ động nhìn chằm chằm vào chủ của nó. Thì rõ ràng ở đây sẽ là hành động của chú chó “puppy” chứ không thể là Tina. Và chú chó này sẽ thuyết phục Tina đưa cho nó thức ăn, vì vậy chúng ta sẽ chọn được đáp án (D)

Tip 3: Loại bỏ các đáp án không đúng ngữ pháp (ví dụ mắc lỗi run-on hay sentence fragments)
Trước tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu xem lỗi run-on và sentence fragments là gì?
  • Lỗi câu run-on: là câu chứa 2 mệnh đề độc lập trở lên, nhưng lại không có dấu câu hoặc thành phần kết nối phù hợp để ngăn cách chúng. Nó có thể ở 2 dạng phổ biến sau:
    • S + V, S + V
    • S + V, adv, S + V
  • Lỗi câu fragment: là loại câu không đủ thành phần chính trong câu dẫn đến câu không diễn đạt được hết ý nghĩa trọn vẹn hoàn chỉnh

Bây giờ chúng mình sẽ xem thử ví dụ sau đây:
She was concerned about how Hank would react to the incident, but _______ at all embarrassed or troubled.
Which choice completes the text so that it conforms to the conventions of Standard English?
A) in searching his face, he did not seem to be
B) by searching his face, it showed that he was not
C) a search of his face showed that he did not seem to be
D) his face being searched showed that he was not

Với câu này, chúng ta có thể xác định được dễ dàng cụm bổ nghĩa là “searching his face”, dựa vào ngữ cảnh của câu thì hành động này bổ nghĩa cho “She” chứ không phải “Hank” do đó ta loại được đáp án A và B. Đáp án C và D đều sửa được lỗi cụm bổ nghĩa đặt sai vị trí, song đáp án D mắc lỗi dài dòng không cần thiết ( có “being” thường sẽ sai) vì vậy đáp án chính xác là đáp án C.
DMCA.com Protection Status

Để lại tin nhắn!